Cải cách hành chính là nội dung quan trọng của nền hành chính Nhà nước. Cải cách hành chính góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước, duy trì sự phát triển của đất nước, qua đó, hiện thực hóa mục tiêu chính trị của đảng cầm quyền: Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
Cải cách hành chính là quá trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhằm xây dựng nền hành chính công đáp ứng yêu cầu của một hành chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại. Cải cách hành chính được triển khai thực hiện gồm 6 nhiệm vụ: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công; Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
Cán bộ, công chức Sở VHTTDL tỉnh Lai Châu tích cực phối hợp để hoàn thành tốt nhiệm vụ đã đặt ra trong năm 2025
Thời gian qua, công tác cải cách hành chính của Sở Văn hóa và Thể thao tỉnh Lai Châu được chủ động, thường xuyên thực hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định. Hằng năm, Sở Văn hóa và Thể thao ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025, Sở tiếp tục triển khai các nhiệm vụ cải cách hành chính cụ thể như sau:
1. Cải cách thể chế
Tham mưu các văn bản quy phạm pháp luật của Sở được ban hành đảm bảo kịp thời, đúng quy định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của ngành, địa phương. 100% các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành được kiểm tra, rà soát để kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp. Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trên 90% các văn bản quy phạm pháp luật của ngành được tham mưu ban hành đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
2. Cải cách thủ tục hành chính
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tạiQuyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 củaThủ tướng Chính phủ).
Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; rà soát và nâng cao tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình, tỷ lệ hồ sơ được số hóa kết quả giải quyết và cấp kết quả giải quyết TTHC, tỷ lệ hồ sơ TTHC số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC và tỷ lệ khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu số hóa.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến; thực hiện việc rà soát, tái cấu trúc quy trình, đề xuất tích hợp để cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương đáp ứng yêu cầu trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Đảm bảo việc xem xét, rà soát các quy định của TTHC nhằm đề xuất thực chất cắt giảm tổng thời gian giải quyết thủ tục hành chính
Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 90% trở lên.
100% dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quannhà nước trên địa bàn tỉnh được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thôngtin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh.
Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia đạt 100%.
100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở được công bố, công khai, cập nhật kịp thời; đề xuất phương án đơn giản hoá, cắt giảm ít nhất 20% chi phí tuân thủ TTHC.
80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công TTHC
trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết TTHC đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
Tiếp tục rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả; tập trung rà soát, sắp xếp tổ chức không đủ biên chế tối thiểu để thành lập tổ chức bộ máy, các tổ chức hoạt động không hiệu quả, có chức năng, nhiệm vụ tương đồng.
Chủ động, kịp thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ cho phù hợp sau khi sắp xếp, kiện toàn để đảm bảo không ảnh hưởng đến thực hiện nhiệm vụ chính trị.
4. Cải cách chế độ công vụ
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
Thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những công chức, viên chức có vi phạm quy định của nhà nước.
Thực hiện đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng cơ chế cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với điều kiện của Sở và của tỉnh; đề xuất chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học tập, không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, trình độ và năng lực trong thi hành công vụ.
Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, gắn đánh giá với việc bình xét các phong trào thi đua và hình thức khen thưởng.
5. Cải cách tài chính công
Siết chặt kỷ cương tài chính; tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc mua sắm, xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản công.
Nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí đối với các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập; phân loại và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, sử dụng tài sản công
theo chỉ đạo của các bộ ngành Trung ương và của UBND tỉnh, đặc biệt là công
tác tổng kiểm kê tài sản công.
6. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
90% hồ sơ công việc được xử lý trên môi trường mạng trừ hồ sơ công
việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Tỷ lệ phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước đạt 100%, tỷ lệ triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ của các cơ quan nhà nước đạt 100%.
100% hệ thống báo cáo của tỉnh được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.